Phân loại theo pháp lý Xe_máy

Tại Việt Nam

Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ năm 2016, gọi tắt là quy chuẩn 41, điều 3 giải thích từ ngữ, mục 3.39 và 3.40 ghi rõ:

:3.39. Xe môtô (hay còn gọi là xe máy) là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy lanh từ 50 cm3 trở lên, tải trọng bản thân xe không quá 400 kg đối với xe máy 2 bánh hoặc khối lượng chuyên chở cho phép xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ từ 350 kg đến 500 kg đối với xe máy 3 bánh. Khái niệm này không bao gồm xe gắn máy nêu tại Khoản 3.40 quy định tại Điều này.

: 3.40. Xe gắn máy là chỉ phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không được lớn hơn 50 cm3.[1][2]

Khoản 20, điều 3, luật Giao thông đường bộ 2008 cũng quy định: Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.[3]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Xe_máy http://www.hls-dhs-dss.ch/textes/f/F013903.php http://www.britannica.com/EBchecked/topic/394358 http://catalogue.bnf.fr/ark:/12148/cb11932539c http://data.bnf.fr/ark:/12148/cb11932539c http://id.loc.gov/authorities/subjects/sh85087665 http://d-nb.info/gnd/4040392-0 http://id.ndl.go.jp/auth/ndlna/00568991 http://bachkhoatoanthu.vass.gov.vn/noidung/tudien/... http://www.vr.org.vn/gioithieu.aspx?id_news=23&id=... https://vanbanphapluat.co/quy-chuan-ky-thuat-quoc-...